Phong
Thủy Trong Tử Vi
Người xưa có câu nói về nguyên tắc của mệnh số là: nhất mệnh, nhị
vận, tam phong thủy, cho nên nhà cửa đất đai, sự nghiệp đầu tiên của chính mình
là Cung Mệnh do tinh cha huyết mẹ cùng duyên nghiệp của mình, là gia tài, là
trú xứ đầu tiên trong đó bao gồm cả Cung an Thân và Cung Phúc Đức. Vì vậy việc
bố trí phong thủy đều phải lệ thuộc vào Cung Mệnh trước tiên. Mệnh có vững và
giàu mạnh tức là nền móng của ngôi nhà mình mạnh, sự nghiệp mới lâu bền, nhà
cửa đất đai mới vững vàng.
Theo chu kỳ của một đời là một lục thập hoa giáp, tức là chu kỳ đại
vận đi từ Mệnh đến Thiên Di, khoảng giữa của nó là Cung Điền hoặc là Cung Tử,
tùy theo Dương nam hoặc Âm nam. Như vậy Cung Điền Trạch hoặc Cung Tử là cung
rất quan trọng để luận đoán cho hậu vận. Từ đó ta có thể xem cung Điền Trạch là
Cung Phúc Đức thứ nhì, còn Cung Phúc Đức chính của một trong 12 cung chỉ ảnh
hưởng đến nửa giai đoạn đầu của đời ngườị Một Cung Điền tốt sẽ giúp ích rất
nhiều cho hậu vận.
(Ghi chú: Nếu lập luận này đúng ta có thể suy ra được dựa trên lý
Dương Trung Hữu Âm, Âm Trung Hữu Dương, là cung nào cũng phải có cặp đôi một
hiện một ẩn, một thực một hự Do đó, ta có thể xem Cung Phụ Mẫu là Mệnh của ta,
tức một Cung Dương và một Cung Âm. Phúc và Điền là một. Quan và Nô là một. Di
và Ách là một. Tài và Tử là một. Thê và Bào là một. Như vậy có thể hợp lý chăng
khi luận một cung như Cung Phu Thê, ngoài luận như bình thường của người xưa,
ta đem thêm các sao ở cung Bào vào Cung Phu Thê để mà luận. Với lý này thì
ngoài các thể Nhị Hợp, Lục Hại, Tam Hợp, Xung Chiếu đã có sẳn như một quy luật
muôn đời, phải chăng còn có quy luật của hai cung liền kề. Vấn nạn này nó có
thể giúp ích rất nhiều khi luận đoán Đại Vận !
Theo thiển nghĩ trong khoa Tử Vi Đẩu Số phải có phong thủy riêng
biệt của nó mà ta rất khó lòng khám phá ra được, vì không có lẽ nào hai người
có cùng một tuổi mà lại có cùng một phương hướng tốt khi tháng ngày giờ sinh
của hai người đó hoàn toàn khác nhaụ Huống chi sao chủ của cha và mẹ hai người
khác nhaụ Vấn đề này rất khó tìm vì ta không biết bắt đầu từ manh mối ở đâu.
Nên tạm thời ta bố trí phương hướng tốt xấu theo Bát Trạch Minh Cảnh dựa trên
Can Chi của năm sinh. Phần việc chỉnh trang về phong thủy thì ta thêm hay bớt
dựa vào các sao thiếu hay dư nằm trong tam hợp Mệnh và tam hợp Điền Tra.ch.
Tất nhiên ngũ hành của các sao chính tinh và các sao trọng yếu như
Tang Hổ Kình Đà Không Kiếp Kỵ Hình Riêu là lựa chọn đầu tiên sao nào hợp với
hành mệnh cần nghiên cứu trước để điều chỉnh và luận giảị
Ví dụ:
Người Mệnh Mộc cần phải xem đến Tham Lang, Tang Môn, Thiên Lương.
Người Mệnh Hỏa cần phải xem đến Thái Dương, Không Kiếp.
Dù các sao này nếu không nằm trong tam hợp Mệnh và Điền Trạch mà
nằm trong các cung khác thì chính những cung này cũng gây ảnh hưởng đến phong
thủy khi muốn điều chỉnh, tức là ta phải làm sao cho các cung đó được yên ổn
thì đó cũng là cách điều chỉnh phong thủy vậỵ
Vấn đề điều chỉnh phong thủy hoàn toàn không có nghĩa đổi một vận
số hoàn toàn xấu trở thành hoàn toàn tốt. Điều này hoàn toàn trái với luật nhân
quả và nghiệp báọ Vấn đề điều chỉnh phong thủy chỉ mang ý nghĩa là thuận theo
sự tốt xấu của các cung mà hành xử trong trạng thái vô cầu và chờ đợi, tức là
sửa tâm chứ không sửa vật. Việc sửa vật chỉ là phần che dấu tạm thời trong một
khoảng thời gian nào đó. Việc này ví như là một người bệnh nặng phải cần có gậy
để mà đi, khi hết bệnh thì buông bỏ nó.
Việc điều chỉnh phong thủy đều phải dựa trên các cách của Tử Vi, sự
cần thiết của các sao hổ trợ của mỗi cách.
Trong khoa Tử Vi hiện tại chỉ tìm được các kết quả như sau:
Tử Phủ Vũ Tướng thì rất cần Tả Hữu Đào Hồng, Tấu Thự Tả Hữu nghĩa
đen là ruộng nhiều xung quanh có bờ vuông vức, Đào Hồng là cây trái, là sự trẻ
trung, màu sáng nên cần phải ở những chỗ đông đảo, vùng trọng yếu như thủ đô,
tỉnh lỵ, vùng đất được quy hoạch rõ ràng, đất đai có nhiều cây cỏ màu mỡ, nền
phải cao, nhà phải có hàng rào vững chắc và đẹp đẽ. Trong nhà có nhiều phòng
được ngăn như các thửa ruô.ng. Chỗ cao nhất ngôi nhà hoặc ở khoảng giữa là
phòng khách hoặc phòng làm việc của mình. Nguyên do là Tử Vi mà ngộ Tấu Thư
được gọi là cách Thần Đồng Phụ Nhĩ, Tấu Thư và sao Dưỡng là cái án thư tùy theo
nó đóng ở cung nào thì ta làm gia tăng cung đó. Ví dụ: Tử Vi ở cung Con Cái thì
ta dùng bàn học của chúng để bố trí. Theo thiển nghĩ chính sự bố trí này mới
gọi là cách điều chSát Phá Tham thì rất cần Thai Cáo Đào Hồng Khôi Việt, nên
xem ở phần dướị
Cơ Nguyệt Đồng Lương rất cần Xương Khúc Long Phượng Khôi Việt.
Khôi Việt là quý nhân cho nên trong nhà bàn ghế phải tốt, cửa nhà,
cửa sổ phải cao có rèm đẹp, trải thảm tốt, quý phái mà không màu mè, hoặc có
ảnh tranh nhà cao cửa rộng hoặc có hình của các vĩ nhân hoặc người ơn của mình.
Xương Khúc là chủ về học trò, anh em, giấy tờ, câu đối, hoành phi,
trường học, thư tín, sự uốn lượn như các loại dây leo, tủ sách, tranh thư pháp.
Các nơi này phải sạch sẽ sáng sủa, gia đình có nhiều người đến, ở gần anh em
hoặc người trong họ, người đồng hương, bàn ghế giường tủ có hoa văn. Tất nhiên
việc này đều dựa vào ngũ hành của bản mê.nh. Như Mệnh Hỏa thì hoa văn có hình
đầu nhọn diễn tả sự vươn lên. Mạng Kim hoa văn, hình dáng trong nhà dùng nhiều
hình tròn. Mạng Mộc dùng những đường sóng dọc. Mạng Thủy dùng những đường uốn
lượn. Mạng Thổ dùng những vật dụng thấp.
Quan Phúc là đình chùa, bàn thờ, tùy theo thuộc về cách nào thì ta
bố trí dựa vào các sao trung tinh cần thiết của cách đó để gia tăng hoặc điều
chỉnh.
Riêng sao Thất Sát do đây là sao chủ về hành động không ngừng nghỉ,
chỉ sự lật đật suốt đời không hết việc cho nên cần phải có các hình tượng, đồ
đạc hoặc súc vật ở thế ngồi, nếu cần bố trí cung kiếm thì đều có vỏ bọc hoặc
cho nằm ngang.
Sao Thiên Tướng hóa khí thành ấn, bất luận giàu hay nghèo nền nhà
bao giờ cũng phải thật bằng phẳng, càng có nhiều hoa văn thì càng tốt vì Thiên
Tướng mà ngộ Đào Hồng là người đẹp trai.
Riêng về nhà bếp, nhà tắm, nếu dựa theo 6 trục để mà luận thì cung
Mão mới chính là cung Táo Quân. Cung này hoàn toàn không chỉ mang ý nghĩa là
nhà bếp mà còn chủ về sinh hoạt, đời sống tình cảm, sự giàu nghèo, nói chung là
chủ cái gia cang của mình. Cho nên nhà bếp luôn luôn phải lấy tam hợp Hợi, Mão,
Mùi để mà luận. Nói về hướng thì dựa vào Bát Trạch Minh Cảnh. Nói về điều
chỉnh, trang trí thì dựa vào các sao nằm trong tam hợp. Tất nhiên khi gia tăng
hoặc điều chỉnh ở Hợi Mão Mùi sẽ xảy ra trường hợp mâu thuẫn với tam hợp Mệnh
hoặc Điền cho nên tam hợp nào thuộc tam hợp Thái Tuế thì lấy đó làm chánh, kế
tiếp là lấy tam hợp Mệnh và Điền hoặc cung Táo Quân.
Thiên Mã dù bất luận ở cung nào cũng chủ lối đi ngoài đường cũng
như là đường vào nhà, nếu không có sao xấu thì chỉ cần làm bằng phẳng và sáng
sủa thì tốt, nếu một đường thẳng vào nhà nhìn tới phía sau cũng được, xe cộ
dùng loại tốt. Nhưng nếu nó bị Tuần, Triệt án ngữ, hoặc gặp Không Kiếp Kình Đà
thì lối đi vào nhà phải có một hai khúc quẹo, hoặc có trải sỏi trải đá, có các
chậu hoa, tùy theo ngũ hành của bản mệnh mà chọn hình dáng lối đị Nếu có Hình
Riêu hợp chiếu sẽ là lối ngập nước hoặc có đường ống nước nằm ở dưới hoặc có
giếng, trũng, điều chỉnh bằng cách lấp cho bằng phẳng, giếng có đậy nắp, trên
có hàng giây leo để giữ độ ẩm, xe cộ dùng loại bình thường hoặc đồ cũ. Nói
chung là dựa theo cách của Tử Vi mà luận như Mã Hóa Lộc, Mã Linh Hỏa, Mã cùng
đường
Tử Tướng Thìn Tuất tối cần Kình Dương nên trong nhà rất cần cặp voi
đứng.
Đà La là cái giá để đựng viết, mực, cái mỏ cầm canh, tức là đồng hồ
phải là loại tốt và đẹp. Nếu gặp Hóa Kỵ đồng cung thì nên dùng đồng hồ bằng gỗ
có lên nước bóng thì giải được.
Hồng Loan là vải vóc, nếu ngộ Không Kiếp thì chỉ nên dùng vải có
một loại màu không có hoa văn để ăn mặc và trang trí.
Bất luận Mệnh hay Điền bị Tuần hay Triệt án ngữ thì trước nhà phải
có hàng rào cao che phủ, cửa chính thường đóng kín, đi vào nhà bằng cửa phụ
hoặc ngõ sau, ngõ phu..
Tử Vi
Ông tổ, dinh thự, người có danh chức lớn, quý nhân, ân nhân, ông
xếp, nhà có bậc thềm cao bên trong có khu đất hình tròn, cỏ mọc, hình oval,
hoặc có hòn non bộ, có cây cao, hoặc có cột cờ cao, nhà từ đường, hương hỏạ
Tử Vi ở Tý, Đới, Thai, Linh, Kình, Dưỡng: Nhà mặt tiền thì nhỏ,
chiều ngang thì hẹp, nhưng đi vào phía sau thì đất lại phình lớn ra, thích hợp
với người làm nghề mộc, chăn nuôi, nha khoa, thuế vu..
Mệnh Tử Vi Thất Sát, Điền có Hình Riêu: Nhà ở gần sông lớn, nằm
ngay tru..c ngã ba lộ, nếu nhà ngó về hướng Bắc hoặc Đông Bắc thì rất tốt. Nếu
không có sông thì khi mưa xuống hay bị ngập. Thích hợp với những người làm nghề
cấp thủy, bia, rượu mạnh, làm giá sống, nghề pha chế thức ăn, nghề chế biến
công nghiệp.
Cung Quan Tử Vi ở Ngọ có Linh Hỏa đồng cung, bố trí theo các tiệm
kim hoàn bán vàng như các sách nóị Nếu lại có Không Kiếp hợp chiếu thì nhà phải
có nhiều ảnh, sưu tầm máy chụp hình.
Thiên Cơ
Bất luận là cung gì, nếu Cự Cơ ở Tý, Ngọ mà giáp Linh Hỏa, nếu đặt
bếp khi đi vào đến bếp giữa đường hay quẹo trái hay phải rồi mới nhóm lửa thì
trong nhà sẽ có người chết bất đắc kỳ tử, công danh sụp đổ bất ngờ, bệnh thần
kinh, chết nước.
Sao Liêm Trinh
Ý nghĩa là bên ngoại, ông ngoại, cậu, bộ xương sườn, các loại cửa
có chấn song hàng dọc, trái cây, bông hoa, kẹo, bánh, dầu thơm, nhang khói,
nước ngọt, rượu, bia, các loại nước có gaz, loại đất cao có hình mũi nhọn, đất
hình như mũi tàu ở Phú Lâm, hoặc gồ ghề, dây xích, còng số 8, các trò chơi
domino, cờ tướng, 52 lá bài, hột xí ngầụ
Liêm Phá đồng cung:
Nhà nằm ngay ngã ba như hình chữ T, hướng thích hợp là trong nhà
ngó ra ngoài đường thì hướng trước mặt là hướng Chánh Đông mới tốt. Do cung
Điền luôn luôn có sao Thái Âm nên thềm nhà hoặc cửa chánh phải có hình cánh
cung nhô ra ngoài đường mới tốt, hoặc cửa nhà là cửa xoay vòng như trong các
tiệm ăn.
Liêm, Đào Hoa, Thiên Không, Mộ, Linh, Hỏa: Khu vực trồng dừa, sở
nông nghiệp.
Liêm Tướng, Xương, Khúc giáp Kình: Cơ sở văn phòng lo về giáo dục.
Sao Tham Lang
Ý nghĩa là phái nữ, sự diêm dúa, màu mè, thịt heo, chó mực, đầu
gối, hoặc ống chân, xương ống, cái nách, lông nách, lông tay, lông chân nhiều,
vùng đất cao cây cỏ mọc rậm rạp, hoặc giàn hoa, giàn bông để che mát, ăn uống,
cao lâu, tửu quán.
Cung Phụ Mẫu có Vũ Tham đồng cung, Thai, Cáo, Lộc Quyền: Trước mặt
nhà là đại lộ có cây nhiềụ
Mệnh có Tham Lang, Tuần hay Triệt án ngữ, Mộc Dục, Long Trì, Địa
Kiếp: Trước nhà là khu vực có ao, đầm, khu giải trí có liên quan đến nước, nhà
có trưng bày ghe, thuyền. Tham lang Tý Ngo đồng cung hay giáp Linh Hỏa cũng vậỵ
Sao Cự Môn
Ý nghĩa là nhà cửa, cái miệng, cửa ngỏ, bộ phận sinh dục, bác ruột,
ông bác, chồng, cơ quan làm việc, dáng đất hình thù ngay ngắn, vuông vức, vùng
đất có màu vàng, sự rạn nứt ở các đồ vật, thịt bò, thuốc lá, ma túy, cái hòm,
rương, quan tài, làng xóm, có thêm Văn Xương, Văn Khúc là trường học, có thêm
Đào Hoa, Hóa Lộc, là chợ búa, phồn hoa đô hội, đồng cung với Thái Dương, Linh
Tinh, Hỏa Tinh, Thái Tuế, là cơ quan công an, quân sự, lò rèn, khu công nghiệp.
Mệnh Cự Môn ở Ngọ, cung Tuất có Linh Tinh: ƠÛ hướng Đông Bắc thì
tốt, gần chợ hoặc gần trường học. Để ý sao Thái Dương nếu sáng sủa thì là chợ
to, nếu hãm thì là chợ nhỏ, hoặc nhà ở trong hẻm.
Cự Đồng Sửu Mùi Suy Không Kiếp Đới Linh Hỏa: Nhà ở ngay ngã tư
đường lớn, trung tâm đô thi..
Thiên Lương
Ý nghĩa là phụ mẫu, người lớn tuổi, cái thoi dệt vải, sự giao thoa,
sự vận hành ngang dọc tới lui, lên xuống, ngã tư đường, cái bụng, các loại rau,
các loại cây thuộc họ dây leo, miếu thổ thần, thổ địa, đình thần, vùng đất có
nhiều bụi hoặc cát, có nhiều đường đi đan xen như bàn cờ, ngoằn ngoèọ Đi với
Thái Âm, Thái Dương, Linh Tinh, Hỏa Tinh là cái lẩụ
Thiên Lương Tang Đà Triệt, Linh Tinh: Bún, hủ tíụ Khi nào ở đường
lớn vắng vẻ thì mới làm nên, ở đường nhỏ thì lên đến mấy cũng bần hàn.
Thiên Lương, Linh Tinh, Kình, Đà, Thái Tuế: Khu vực mua bán hoặc
làm giày dép, xe cộ, máy móc, máy vi tính nếu là mạng Hỏạ Các mạng khác thì là
rau quả cây tráị Nên nếu Mệnh hay Điền có cách này thì chỗ để giày dép hay máy
móc phải thật tốt ngăn nắp, hoặc nhà có nhiều tranh ảnh về cây trái hay bàn
tiếp khách có các đĩa cây tráị
Mệnh hay Điền có Nhật Lương ở Dậu, Thiên Không, Không Kiếp, Kình,
Đà, Xương Khúc: ƠÛ đấy có nhà làm vỏ xe, bình hơi, bình gaz.
Thiên Mã ở cung Quan thì tiếp khách phòng khách phải thật tốt đẹp.
Nếu Mã bị hãm hoặc bị Tuần Triệt thì làm ăn hoặc tiếp khách phải ở phía sau
nhà. Nếu tiếp ở phòng khách thì chủ nhân ngôi nhà ngồi lưng xoay ra ngoài đường
mới ăn.
Đặc biệt trong Tử Vi sao Thiên Mã rất là quan trọng để ấn định sự
thịnh suy sướng hay khổ của cả một đời, nhất là biết được hậu vận, đôi khi
không cần phải xem tất cả các sao khác. Cách xem là an sao Thiên Mã theo giờ,
tọa thủ ở Cung nào thì lấy các sao ở tam hợp cung đó mà suy khi phối hợp với
Cung Mệnh, Thân và Phúc bất luận người đó là tuổi gì. Ví dụ: Sinh giờ Tý thì an
Thiên Mã ở Dần, Sinh giờ Dần thì an Thiên Mã ở Thân, Sinh giờ Mão thì an Thiên
Mã ở Tỵ ………….. đây là vấn đề kinh nghiệm nghiên cứu dựa trên nhiều lá số đã lâu
chưa dám quyết đoán hoàn toàn cần phải nghiệm rất nhiều nữạ
Thất Sát
Ý nghĩa là cái đầu, hạt đậu nhỏ, đau trĩ, cây đòn dông, xà ngang
hoặc các loại cây dầm, dầm nhà, loại đất khô nóng màu đỏ vàng, các loại cây dài
nằm ngang.
Thất Sát, Quan Phù, Kình Dương: Đi công tác, đi ở nhờ vào nơi khác
để làm việc, khách trọ chánh phủ, trung tâm tu nghiệp và bồi dưỡng công chức.
Thất Sát, Kiếp Sát, Phá Toái, Kình, Đà, Linh, Hỏa: Đồ tể, lò sát
sinh, chài lưới, lò mía đường, khu chế biến xuất khẩụ
Cung Điền có Vũ Sát đồng cung tại Dậu, Đồng Lương có Quan Phúc,
Kiếp Kỵ, Riêu: Đứng trong nhà ngó ra ngoài đường thì nhà bên tay mặt là nhà
người làm về y sĩ, bệnh viện, hoặc trạm xá.
Cung Điền hoặc cung Mệnh có Vũ Sát đồng cung tại Dậu mà có đầy đủ
sao tốt thì chọn nhà ngó về hướng Tây Bắc thì tốt nhất.
Phá Quân
Ý nghĩa, tình nhân, vợ chồng, ngã ba hình chữ T, ở trước nhà cửa có
ống cống, đường cống ngầm, hoặc đường trước nhà nhỏ hẹp, gần ngã ba, khu vực
không có hình dạng nhất định, đùi, vế, bắp chuốị Đi với sao Linh Tinh, Hỏa Tinh
là chủ bệnh thần kinh, nhà bếp, lò, quặng dầu, các loại nước tinh chế như dầu
thơm, nước mắm, rượụ
Mệnh có Phá Quân, Thanh Long: Nhà ở ngay ngã ba hoặc ngay khúc
cong. Chính vì vậy nên luôn luôn Cung Điền là sao Thái Âm.
Thái Âm
Ý nghĩa là phái nữ, là bà, mẹ, con gái, cháu gái, âm hộ, tử cung,
kinh nguyệt, nhà cửa, mắt bên phải, bộ óc, trí tuệ, thần kinh, lương tâm, dáng
đất cao, dài, uốn cong như hình bán nguyệt, hoặc lối đi vào nhà có hình cong,
ngoằn ngoèo, thức ăn mặn, chùa Bà, Phật Bà, mồ mả, hoặc vùng nghĩa địa, đầm lầỵ
Thái Âm, Hình, Riêu, Không, Kiếp: Vùng đất có mồ mả, có nhiều đồi
cao lên xuống chập chùng, đất úng thủy, ruộng sâu, nhà sàn, nước tương, nước
mắm, khu công nghiệp hóa chất, khu giáo xứ, vùng có nhiều đặc sản về cây tráị.
Thái Âm, Thiên Đồng đồng cung ở Tý, có Linh Hỏa tam hợp: Nhà ngay
trước cửa có miệng cống hoặc hệ thống gas hoặc vòi nước chữa lửa, bên hong có
ngỏ hẽm. Hạn đến cung Điền mà có bộ sao này, nếu muốn làm ăn thì phải ra lề
đường, vỉa hè bán mới khá. Hoặc cửa hàng thập sập xê.. Hạp với các cơ sở làm về
nghề hấp, nồi hơi, nghề phải thức khuya dậy sớm. Bán hàng rong rất hạp. Nếu có
thêm Tang, Hổ, Kình, Đà là nhà đó con cái chết non, chết bất đắc kỳ tử, bệnh
nan y, bệnh hoạn liên miên vì đây là ý nghĩa của nghĩa địa, nhà quàn, miễu thờ
người chết ở lề đường. Nếu có thêm Không Kiếp thì lại càng chính xác. Do đó,
phải bán hàng rong hoặc ra lề đường, vỉa hè làm ăn là cách giải xấụ
Thái Âm hoặc Tử Vi, Xương, Khúc, Đào, Hồng, Quang, Quý: Khu vực có
nhà văn hóa, rạp hát, vũ trường, quán rượụ
Thái Âm ở Dậu, Long Trì, Đà Cáo, Hổ, Mộ, Kỵ: Vùng đất có đường nổi
cao, uốn cong, hai bên đường là vùng đất thấp.
Cung Quan Thái Âm ở Hợi Linh đồng cung giáp Không Kiếp: vùng đất
đen, đất khu lò than, lò rèn, nghĩa địạ Nếu thêm Quan Phúc là khu vực tiếp cận
là nhà từ đường, đất thánh, nhà thờ tổ. Nếu chỉ có Không Kiếp Hao Tuyệt là nhà
phải có cây xanh thật nhiều mới ăn. Nói chung hễ Không Kiếp ở đâu thì cách chế
tài là dùng cây xanh cho nhiều, đóng ở đâu thì chế ở đó, riêng ở Phúc thì dùng
bàn thờ có hoa trưng bày cho nhiều, ở mệnh thì dùng quần áo, phòng làm việc, ở
Nô thì dùng phòng khách, ở Ách thì dùng phòng ngủ.
Thái Dương
Ý nghĩa là bàn chân, thận hỏa, mắt trái, xe cộ, súc vật, con ngựa,
cơ giới, máy điện toán, đất bằng phẳng, màu nóng, da ngăm đỏ, râu rậm đen, là
ông, cha, chú, con trai, cháu trai, thần kinh hệ, bộ não, huyết áp, trí tuê..
Thái Dương, Kiếp, Hỏa, Phi Liêm, Long Trì: Nhà sàn bên sông.
Thái Dương, Đà, Hổ, Tuần, mạng Hỏa: Nhà làm máy cày, xe hạng nặng,
sơ giao thông vận tảị
Thái Dương ở Tỵ, Không, Kiếp, Kỵ, Hà Sát, Đà Linh Hỏa: Hạp vùng
biển, làm tàu bè, hàng hảị
Thái Dương ở Hợi mạng Kim, Không, Kiếp, Kỵ, Hà Sát, Đà Linh Hỏa:
Hạp vùng núi, khu mua bán hoặc chế tạo xe máy cơ khí, cơ giớị
Âm hoặc Dương, Cự Môn, Thiên Đồng, Xương, Khúc Linh Riêu Đà Mộ Kỵ,
Không Kiếp: Khu vực nhà gần nghĩa địa, nhà thờ, nhà bán hòm. Nếu không như vậy
thì trong nhà phải có bàn thờ thật tốt và uy nghiêm mới ăn.
Vũ Khúc
Ý nghĩa là người lính, nhân công, người giúp việc, đệ tử, vây cánh,
cái rốn, nút ruồi, quả cầu thủy tinh, nhạc khí, xương cốt, các loại đồ vật, nhà
cửa, đất đai có hình tròn, hình bán nguyệt, ở người nữ là cặp vú.
Do nghĩa là lính nên Mệnh hay Điền có Vũ Khúc thì trong nhà cần có
nhiều tranh ảnh về người mới tốt.
Thiên Đồng
Ý nghĩa là phái nữ, đất trũng, xung quanh có nước, đầm, thung lũng,
ao, hồ, đập, kênh mương, đường thoát nước, bộ máy tiêu hóa, bao tử, chòm xóm,
băng nhóm, hội ái hữu, thích ăn uống, nhậu nhẹt, tế lễ, đình đám, cúng bái, xem
quẻ.
Đồng Lương Tỵ Hợi, Riêu, Kỵ, Hao, Tuyệt: Khu vực làm ống cống, là
ống cống, kinh, mương nhỏ đan chằn chịt có nước chảy ngầm.
Đồng Lương ở Dần Thân, Linh Hỏa đồng cung Không Kiếp Tuần Triệt án
ngữ: Khu vực nhà ở bến nước, bến đò, vùng vịnh, bến sông, bến cầụ
Thiên Tướng
Ý nghĩa là đầu, mặt, đôi vai, cái ấn, nền đất cao ráo vuông vức,
cơm, gạo, người làm quan, cây bút.
Thiên Phủ
Ý nghĩa là nhà kho, két sắt, đồ đựng tiền, các loại thức ăn thịnh
soạn, sang trọng, đất gần núi, lá lách, gan, người có tiếng tăm, quý nhân, ân
nhân.
Mệnh có Thiên Phủ bị Tuần án ngữ, cung Di có Thanh Long, Long Trì,
cung Điền Cự Nhật ở Dần có Thiên Không, Đà La: Nhà trước mặt là sông. Hoặc Mệnh
có Thiên Phủ hạn đến gặp Tham Lang, Địa Kiếp, Hình, Riêu thì mua hoặc đến nhà
như vậỵ Nếu lại có thêm Phục Binh thì con sông hoặc con mương ở sau lưng nhà.
Cung Mệnh hoặc Phúc có Thiên Phủ ngộ Không, Kiếp, Quan, Phúc: Thì
nhà ngó về hướng Tây mới tốt. Nếu nhà ngó về hướng Nam thì thịnh vượng, nhưng
trước mặt bên kia đường nếu là trại lính, là chung cư, nhà cao tầng mà Mệnh hay
Phúc có Kình Đà thì khá giả không lâu bền.
Lưu Hà, Địa Kiếp:
Vùng nước lụt, đầm lầy, đất không có chân nếu làm nhà thì phải đóng
cừ, lúa gặt bị ẩm,
Lưu Hà, Phá Toái:
Tiền bồi thường, bồi dưỡng.
Cung Điền ở cung Mộc hoặc có nhiều sao Mộc mà Cung Nô Bộc có Thai,
Tọa: Trại cưa, đồ gỗ, xưởng gỗ, nhà ông bà cha mẹ làm nghề thợ mộc, đồ gỗ.
Bát Tọa, Không Kiếp:
Khu sửa xe, bến xe, bến ga, bến tàu, điện thoại, bưu điện, phòng
thông tin,
Tấu, Hồng, Thiên Không, Dục, Suy, Kình, Linh: Khu hoặc nhà làm đồ
giả hàng mẫu đặc sắc, khu hàng mã, chợ thiếc, chợ hoặc nhà bán đồ xi mạ, đồ
trang sức.
Thiên Khôi, Đà, Kỵ:
Khu ở yên tĩnh vắng người, nhưng toàn là người lịch sự khá giả. Nếu
mệnh có Tuần án ngữ thì hướng tốt là hướng Đông Bắc, nhà đi vào ngã ba, vào hẻm
mới đến nhà mình.
Cung Điền có Hình, Tuế, Kình, Đà hoặc cung Phúc có Thái Tuế, Mệnh
có Hình, Điền có Kình Đà: Đường về nhà có hình cong như lưỡi daọ
Hạn làm nhà ứng vào Cung Điền mà cung Quan Lộc có Phá Quân, Địa
Kiếp, nếu năm ấy lại gặp Lưu Tang Môn, Thiên Không, Hình Riêu, Đà, Kỵ, Tử,
Tuyệt, là hạn làm nhà bị nứt, sụp đổ, bị lúng móng, thiên tai, xây nhà nửa
chừng thì bỏ ngang do làm ăn thất bại hoặc do túng thiếụ
Tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, hoặc người có Mệnh, Thân ở 4 cung trên
có Linh Hỏa tọa thủ hoặc hợp chiếu, thì nhà ở khu vực làm thợ rèn, cơ khí, đối
diên nhà là khu vực có hình ốc đảọ ở khu vực này khó lòng làm nên, nhưng nếu
nhà mình và khu vực nói trên, ở giữa là con đường thật lớn thì hóa giải được.
Mệnh hoặc Điền có Long Phượng phải xây nhà cao ráo, có gác nhô ra
ngoài đường mới tốt, gác lửng thì xấụ
Mệnh hoặc Điền ở Ngọ có Quyền, Khốc: Khu vực nhà ở nơi biên giới,
hoặc giáp ranh hai địa phương Tỉnh hoặc Quận thì khá giả.
Mệnh hoặc Điền ở La Võng gặp Tuần hay Triệt án ngữ, Long Trì, Thanh
Long, Thai, Kình, Đà, Linh Hỏa: Giếng hoặc hòn non bộ nằm ngay dưới chân cầu
thang hình xoắn ốc, hoặc lối đi vào nhà có giếng sát ngay bên cạnh tường.
Cung Điền có Sinh, Vượng, Mộ, Thiên Không, Kình, Đà: Khu công ty cổ
phần, tổ hợp thương mại, nhà luôn ở chung đụng với người thân.
Xương Khúc ở Điền hoặc Mệnh chủ về ruộng rẩy, nhà có vườn, trước
nhà phải có trồng hoa lá chậu kiểng thì mới tốt.
Mệnh hoặc Điền có Hình, Riêu, Linh, Hỏa, Quan, Phúc: Nhà phải ngó
về hướng Tây mới tốt.
Nhưng phải có hàng rào che chắn, ngồi trong nhà không thấy ngoài
đường.
Mệnh hoặc Điền có Long Trì, Phượng Các: Hạp đến quốc gia nào lấy
loài chim làm biểu tượng, làm vật tổ thì hạp.
Mệnh, Thân, Điền mà có Không Kiếp. Tử, Tuyệt, Linh, Xương, Khúc, Cô
Quả: Ơ*? ngay ngã tư là bại vong.
Người làm nghề công nghệ vi tính internet, thống kê, kế toán: Trong
nhà phải có ao cá nhỏ li ti mà nhiều mới hạp, biểu tượng cho vi mạch điện tử.
Song Hao chủ sự tái đi tái lại nhiều lần nên có sách nói là bộ máy
tiêu hóạ Như vậy nếu ở cung Điền thì thường có 2 nhà trở lên, do tự tạo hoặc do
công vụ mà được cấp thêm.
Mệnh hay Điền có Thai Cáo thì công sở phải có bảng hiệu, bảng xe,
bao bì phải đẹp. Nếu là nhà riêng thì cổng nhà phải có hàng rào thật đẹp.
Do nghĩa Xương Khúc, Linh, Dục là giấy tờ lầm lộn, tính toan sai
lầm, giấy khống, giấy giả, giấy bị thất lạc, học hành dở dang nên nếu Mệnh hoặc
Điền có các sao này thì trong nhà tranh ảnh nên dùng bản sao, bản copy, bản tầm
thường thì mới hạp.
Đà, Mộ, Thiên Không, Quang Quý, Không Kiếp: Nhà ở nhờ, ở đậu, trả
góp, cho thuê nhà, làm bảo hiểm địa ốc. (Dẫn theo blog Trần Nhật Thành)