Thứ Sáu, 8 tháng 2, 2019

Văn khấn Lễ cúng Mụ (Đầy cữ, đầy tháng, đầy năm)


Văn khấn Lễ cúng Mụ (Đầy cữ, đầy tháng, đầy năm)
Ông bà ta xưa quan niệm rằng: Đứa trẻ được sinh ra là do các vị Đại Tiên (Bà chúa Đầu thai), Tiên Mụ mà trực tiếp là 12 bộ Tiên Nương (12 bà Mụ) nặn ra ban cho. Vì vậy, khi đứa trẻ đầy cữ (đứa trẻ chào đời được 3 ngày), đầy tháng (đứa trẻ chào đời được một tháng), đầy năm; bố mẹ, ông bà đứa trẻ phải bày tiệc cứng Mụ để tạ ơn các bà Mụ và cầu xin các Mụ ban cho đứa trẻ mọi điều may mắn tốt lành.
Sắm lễ:
Lễ cúng Mụ phải được làm cẩn thận chu đáo, với các lễ vật bao gồm:
l) 12 đôi hài xanh giống hệt nhau và một đôi hài cũng màu xanh nhưng to hơn.
2) 12 nén vàng xanh giống nhau và một nén vàng xanh to hơn.
3) 12 bộ váy áo đẹp màu xanh giống hệt nhau và một bộ váy áo xanh cắt giống 12 bộ kia nhưng to hơn.
4) 12 miếng trầu cánh phượng giống hệt nhau và một miếng trầu têm cánh phượng to hơn.
5) 12 bộ đồ chơi: Bát,đũa, thìa, chén cốc, con giống, xe cộ, nón, mũ... giống hệt nhau và một bộ giống như vậy nhưng to hơn (những đồ lễ này có thể bằng nhựa, bằng sành sứ).
6) 12 con cua, 12 con ốc, 12 con tôm to nhỏ bằng nhau để sống (có thể đồ chín) là lễ vật dâng cúng 12 bà Mụ.Và mỗi loại một con to hơn hoặc nhiều con (ít nhất ba con) cũng để sống là lễ vật dâng cúng bà Mụ Chúa. (Các con này để vào bát to bày cúng, sau khi cúng xong thì đem cua, ốc thả ra ao, hồ; tôm có thể thụ lộc).
7) Phẩm oản, bánh kẹo, hoa quả chia đều thành 12 phần giống nhau và một phần có đủ phẩm oản, bánh kẹo, hoa quả nhưng lớn hơn (hoặc nhiều hơn).
8) Lễ mặn: Xôi, gà, cơm, canh, các món lễ mặn, rượu. . .
9) Bát hương, lọ hoa tươi nhiều màu, tiền vàng, cốc nước thanh tịnh (bày ở mâm trên cùng lễ mặn).
Bày lễ:
Bày lễ cúng Mụ mang tính chất thành kính, văn hoá và nghệ thuật, thường bàn lễ cúng Mụ được bày (trình bày) một cách hài hoà, cân đối.
+ Tất cả lễ vật dâng bà Mụ chúa để ở chính giữa phía trên của hương án
+ Lễ vật dâng 12 bà Mụ chia thành 12 phần giống nhau
+ Mâm lễ mặn cùng hương, hoa nước để trên cùng
+ Mâm tôm, cua, ốc để phía dưới.
Sau khi bày lễ xong, bố hoặc mẹ cháu bé thắp 3 nén hương, rồi bế cháu bé ra trước án khấn:

44.Văn khấn cúng Mụ:

Nam mô a di Đà Phật!Nam mô a di Đà Phật!Nam mô a di Đà Phật!
- Con kính lạy Đệ nhất Thiên tỷ đại tiên chúa.
Đệ nhị Thiên đế đại tiên chúa.
Đệ tam Tiên Mụ đại tiên chúa.
Thập nhị bộ Tiên Nương
Tam thập lục cung chư vị Tiên Nương
Hôm nay là ngày…. …Tháng….. …năm……………………………niên.
Vợ chồng con là ......................................................................................
…………………………………………………………… sinh được con…….. (trai, gái) đặt tên là ...........................................
Chúng con ngụ tại:...................................................................................
Nay nhân ngày đầy tháng (đẫy cữ, đầy năm) chúng con thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật và các thứ cúng dâng bầy lên trước án, trước bàn tọa chư vị Tôn thân kính cẩn tâu trình:
Nhờ ơn thập phương chư Phật, chư vị Thánh hiền, chư vị Tiên Bà, các đấng thần linh, Thổ công địa mạch, Thổ địa chính thần, Tiên tổ nội ngoại, cho con sinh ra cháu tên là……………….sinh ngày………………được mẹ tròn con vuông.
Cúi xin chư vị tiên Bà, chư vị Tôn thần giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật, phù hộ độ trì, vuốt ve che chở cho cháu được ăn ngoan, ngủ yên, hay ăn chóng lớn, vô bệnh vô tật, vô tai, vô ương vô hạn, vô ách, phù hộ cho cháu bé được tươi đep, thông minh, sáng láng, thân mệnh bình yên, cường tráng, kiếp kiếp được hưởng vinh hoa phú quí. Gia đình con được phúc thọ an khang, nhân lành nảy nở, nghiệp dữ tiêu tan, bốn mùa không hạn ách nghĩ lo.
Xin thành tâm đỉnh lễ, cúi xin được chứng giám lòng thành.
Nam mô a di Đà Phật!Nam mô a di Đà Phật!Nam mô a di Đà Phật!

Khi đã khấn xong thì bố hoặc mẹ chắp tay bé lại vái trước án 3 vái sau 3 tuần hương thì lễ tạ. Sau đó gia đình mang vàng mã, váy áo đi hoá, vẩy rượu lúc đang hoá; đem tôm, cua, ốc đi phóng sinh tại các ao, hồ, sông để cầu phúc; các đồ chơi bằng nhựa, sành sứ thì giữ lại cho cháu bé để lấy phước.
Cuối cùng cả gia đình và bạn bè cùng thụ lộc chúc cho bé mọi điều tốt lành.

Thứ Bảy, 2 tháng 2, 2019

Văn khẫn lễ Thượng Thọ:


Văn khẫn lễ Thượng Thọ:
Theo phong tục xưa nhà nào có ông, bà, cha, mẹ thọ từ 70 tuổi trở lên đều làm lễ Thượng Thọ cho ông, bà, cha, mẹ. Đây là tập tục thể hiện đạo lý làm người, uống nước nhớ nguồn, kính trọng biết ơn người đã sinh thành nuôi dưỡng mình, rất đáng được trân trọng.
Trong ngày lễ mừng thọ, gia chủ phải có mâm lễ: Hương hoa, quả, vàng mã cùng lễ mặn gà xôi hoặc lễ tam sinh (lợn, bò, dê), đem ra đình lễ Thần, gọi là bái tạ Thần Hưu (tạ ơn Thánh Thần đã phù hộ cho cha mẹ được sống lâu). Lúc lễ, cha mẹ ăn mặc đẹp, ngồi trên ghế đặt chính giữa, con cháu tế tự lễ bái. Con cái dâng lễ, mỗi người dâng một chén rượu, mừng thọ, hoặc nâng một làn quả đào gọi là bàn đào chúc thọ.
Con cháu lễ bái xong rồi tổ chức cỗ bàn ăn mừng, mời hàng xóm, khách khứa đến dự. Khách đem lễ vật đến mừng và chứng kiến sự hạnh phúc của cụ, sự hiếu thảo của con cháu. Họ hàng cũng có lời chúc mừng. Hai bên nhà có treo những câu đối, đại tự để mừng cụ. Có nhà còn mời ca nhi tới để ngâm thơ, ca hát.
Trong lễ Thượng Thọ có làm văn tế yết cáo Tổ Tiên:
34.Văn khấn yết cáo Tổ Tiên: (Trong lễ thượng thọ) :
Nam mô a di đà phật! Nam mô a di đà phật! Nam mô a di đà phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương phật, Chư Phật mười phương
Hôm nay ngày…….tháng…….năm…………………………………niên.
Tại (địa chỉ)……………………………. ……………………………………..
…………………………………………………………………………………
Hậu duệ tôn là:………………………….. quỳ trước linh vị (đọc linh vị của Thủy Tổ, Tiên Tổ được liệt thờ trong nhà thờ họ…………
Kínk cẩn lạy tâu rằng:
Cúi nghĩ: Tuổi tác tự Trời Phật ban cho
Hình hài nhờ Tổ Tiên mới có
Nay: ....................................................................................................................
Toàn dân hớn hở đón xuân sang
Tín chủ mừng vui làm lễ thọ
Yết cáo chư vị Thần Linh
Kính lạy miếu đường Tiên Tổ
Xin rộng lòng nhân
Nguyện vun trồng đức độ
Mong Sao Ngày tháng mãi bền lâu
Ước gốc cành thê củng cố
Tưởng niệm công đức ngày xưa
Gọi chút hương khói lễ nhỏ
Ngửng trông chứng giám tấc thành
Cúi xin phù trì bảo hộ
Mong Tiên linh khơi rộng mạch Trường sinh
Cho hậu duệ leo lên thềm Thượng thọ
Trên Thiên tào tăng niên kỷ lâu dài, như rùa hạc vô cương
Dưới Hải ốc tươi phúc lộc dồi dào, như suối nguồn bất hủ
Khấn đầu cúi lạy Thần linh, tiên tổ thượng hưởng!
Cẩn cáo!

17.Văn khấn giao thừa ngoài trời:


17.Văn khấn giao thừa ngoài trời:
Nam mô a di đà phật! Nam mô a di đà phật! Nam mô a di đà phật!
- Kính lạy: Chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười  phương . Đức Đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật Hoàng Thiên, Hậu Thổ, chư vị Tôn thần. Ngài Cựu niên Đương cai Hành khiển. Ngài Đương niên Thiên quan (Năm nào khấn danh vị của vị Hành khiển ấy) Năm 201……niên : ……………………………
Các Ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long Mạch, Táo quân, chư vị Tôn thần.
Nay là phút giao thừa năm…………… ………………………………………
Tín chủ (chúng) con là :………………………………………………………...
Ngụ tại :…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Giao thừa chuyển năm
Năm cũ qua đi
Năm mới đã đến
Tam dương khai thái
Vạn tượng canh thân.
 
Ngài Thái Tuê Tôn thần trên vâng lệnh thượng đế giám sát vạn dân, dưới bảo hộ sinh linh, tảo trừ yêu nghiệt.
Quan cũ về triều cửa khuyết, lưu phúc, lưu ân. Quan mới xuống thay, thể đức hiếu sinh, ban tài tiếp lộc nhân ngày đầu xuân, tín chủ chúng con thành tâm, sắm sửa hương hoa phẩm vật dâng lên trước án, cúng dâng phật thánh dâng hiến Tôn thần, đốt nén hương thơm, thành tâm bái thỉnh.
Chúng con kính mời: ngài cưu niên đương cai Ngài Tân niên đương cai Thái tuế chí đức Tôn thần; ngài bản cảnh thành hoàng chư vị dại vương, ngài bản xử thần linh thổ địa, phúc đức chính thần, các ngài ngũ phương, ngũ thổ, long mạch tài thần, các bản gia táo quân và chư vị thần linh cai quản ở trong xứ này. Cúi xin các vị giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho gia chúng con luôn luôn mạnh khoẻ, mọi sự bình an, vạn sự tốt lành, gia đình hoà thuận, làm ăn phát đạt.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin chứng giám, Phù hộ độ trì.
Nam mô a di đà phật! Nam mô a di đà phật! Nam mô a di đà phật!
Cẩn cáo!
Khi khấn xong đốt thêm 4 cây nhang nhỏ, rồi ra cửa khấn tiếp và nhìn 4 hướng : đông, nam, bắc hoặc đông nam đối những người nào thuộc về ĐÔNG TỨ TRẠCH, còn hướng tây nam, tây bắc, đông bắc hoặc hướng tây đối với người nào thuộc về TÂY TỨ TRẠCH, rồi khấn rước các vị tài thần mời họ vào để dùng hương hoa sắm lể…của gia đình để cầu xin sức khỏe một năm an lành, hạnh phúc tấn tài tấn lộc, vạn sự như ý, an khang thịnh vượng.



Khấn dâng sao giải hạn vào ngày tết Nguyên Tiêu :


Khấn dâng sao giải hạn vào ngày tết Nguyên Tiêu :
Ông bà ta xưa quan niệm rằng: Mỗi năm, mỗi người có một ngôi sao chiếu mệnh như: La Hầu, Thổ Tú, Thuỷ Diệu, Thái Bạch, Thái Dương, Thái Âm, Mộc Đức, Vân Hán, Kế Đô. Trong đó có sao vận tốt, lại có sao vận xấu. Nếu ai bị sao vận xấu chiếu mạng trong năm thì làm lễ dâng sao giải hạn; Nếu ai được sao tốt chiếu mạng thì làm lễ dâng sao nghinh đón.
Sắm lễ: Lễ nghênh, tiễn được tiến hành thường kỳ vào những ngày nhất định của các tháng trong năm. Tuy vậy, dù sao nào chiếu mệnh thì vào ngày rằm tháng Giêng, người ta thường làm lễ dâng, sắm đủ phẩm lễ, đủ số lượng các đèn, nến tuỳ theo mỗi sao cần nghinh tiễn. Bài vị được thiết lập trên giấy, có màu tương ứng với ngũ hành của từng sao.

13.Văn khấn cúng dâng sao giải hạn (Nhân ngày Rằm tháng Giêng):
Nam mô a di Đà Phật!Nam mô a di Đà Phật!Nam mô a di Đà Phật!
Hôm nay là ngày Rằm tháng Giêng năm...........................................niên
Tín chủ (chúng) con là:...........................Sinh năm …………………..niên.
Ngụ tại: …………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Chúng con thành tâm có lời kính mời:
Nhật cung Thái Dương Thiên Tử tinh quân
Nam Tào Bắc Đẩu tinh quân
Thái Bạch, Thi Tuế tinh quân
Bắc cực Tử vi Đại Đức tinh quân
Văn Xương Văn Khúc tinh quân
Nhị thập Bát Tú, Ngũ Hành tinh quấn
La Hầu, Kế Đô tinh quân
Giáng lâm trước án, nghe lời mời cẩn tấu:
Ngày rằm Nguyên Tiêu, theo lệ trần tục, tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả thắp nén tâm hương dâng lên trước án, kính mời các vị lai lâm hâm hưởng, phù hộ cho toàn gia chúng con luôn luôn mạnh khoẻ, mọi sự bình an, vạn sự tối lành, gia đình hoà thuận, trên bảo dưới nghe.
Đèn trời sán lạn.
Chiếu thắp cõi trần.
Xin các tinh quân.
Lưu ân lưu phúc.
Lễ tuy mọn bạc.
Lòng thành có dư.
Mệnh vị an cư.
Thân cung khang thái.
Nam mô a di Đà Phật!Nam mô a di Đà Phật!Nam mô a di Đà Phật!
Cẩn cáo!
Lễ Nguyên Tiêu (Lễ Thượng nguyên):
Ngày Rằm tháng Giêng, ngày trăng tròn dầu tiên của năm mới, theo tục xưa gọi là: Tết Nguyên Tiêu. Vào ngày này người Việt Nam thường đi lễ Chùa, lễ Phật để cầu mong cho sự bình yên, khoẻ mạnh quanh năm. Đây là lễ tiết quan trọng trong năm nên ông bà ta có câu: ''Lễ Phật quanh năm không bằng ngày Rằm tháng Giêng''.
Sắm lễ: Ngày Tết Nguyên Tiêu các gia đình thường sắm hai lễ cúng: Lễ cúng Phật và lễ cúng Gia tiên. Gia chủ có thể lập đàn tràng tại gia để làm lễ giải hạn.
Đàn tràng lập ngoài sân.
Cúng Phật là mâm lễ chay tinh khiết, cùng hương hoa đèn nến.
Cúng gia tiên là mâm lễ mặn với đầy đủ các món ăn ngày Tết đầy đủ, tinh khiết.
Các vật phẩm khác như: - Hương hoa vàng mã; - Đèn nến; - Trầu cau; - Rượu

14.Văn khấn tết Nguyên Tiêu:
Nam mô a di Đà Phật!Nam mô a di Đà Phật!Nam mô a di Đà Phật!
- Kính lạy: Chín phương Trời, mười phương Chư Phật,Chư Phật mười phương. Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần. Ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Thúc Bá Đệ Huynh, Cô Di, Tỷ Muội họ nội họ ngoại.
Tín chủ con là:........................................Sinh năm ………………..niên.
Ngụ tại: …………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Hôm nay là ngày Rằm tháng Giêng năm... ……………………………….niên gặp tiết Nguyên tiêu, tín chủ con lòng thành, sửa sang hương đăng, sắm sanh lễ vật, dâng lên trước án.
Chúng con kính mời ngày Bản cảnh THành hoàng chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài Thần. Cúi xin các ngài linh thiêng nghe thấu lời mời, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.
Chúng con kính mời các các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ.................................................................................................. nghe lời khẩn cầu, kính mời của con cháu, giáng về chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ vật.
Tín chủ con lại kính mời Ông bà Tiền chủ, Hậu chủ tại về hưởng lễ vật, chứng giám lòng thành phù hộ độ trì cho gia chung chúng con được vạn sự tôn lành. Bốn mùa không hạn ách, tám tiết hưởng an bình.
Nam mô a di Đà Phật!Nam mô a di Đà Phật!Nam mô a di Đà Phật!
Cẩn cáo!

Tiết Thanh minh (Từ mồng 5 Đến Mồng 10 Tháng Ba):


Tiết Thanh minh (Từ mồng 5 Đến Mồng 10 Tháng Ba):
Ông bà ta xưa chọn Tiết Thanh Minh là ngày cắt cỏ trên mộ và đắp đất lên mộ (tảo mộ). Vì ngày này thời tiết chuyển sang ấm dần, mưa nhiều hơn, cây cỏ tốt hơn trùm lên mộ, có thể làm mộ sụt lở nên cần phải cắt cỏ, đắp thêm đất lên mộ. Nhân lúc đi Thanh Minh tảo mộ, để tưởng nhớ tổ tiên, người thân đã khuất, mọi người có thể dạo chơi ngắm cảnh cỏ cây tươi tốt, nên còn gọi là Đạp Thanh. Nguyễn Du có câu:
Thanh Minh trong tiết tháng ba
Lễ là tảo mộ, hội là Đạp Thanh
Sắm lễ: Lễ trong tiết Thanh Minh gồm có: hương đèn, trầu cau, tiền vàng, rượu thịt (chân giò, gà luộc hoặc một khoanh giò nạc độ vài lạng), hoa quả. Khi đến nghĩa trang hay khu vực có để mộ phần của gia đình mình thì gia chủ đặt lễ vào chỗ thờ chung. Sau đó thắp đèn, nhang, vái ba vái vị Linh thần Thổ địa rồi khấn.
*LỄ ÂM PHẦN LONG MẠCH, SƠN THẦN THỔ PHỦ:
11.Văn khấn lễ âm phần Long Mạch, Sơn thần thổ phủ nơi mộ:
Nam mô a di Đà Phật!Nam mô a di Đà Phật!Nam mô a di Đà Phật!
Kính lạy : Chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. Hoàng thiên Hậu Thổ, chư vị Tôn thần. Các ngài Thần linh bản xứ cai quản trong khu vực này.
Tín chủ con là:........................................... Sinh năm …………………..niên.
Ngụ tại: …………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

Nhân tiết Thanh minh NHÂN TIẾT ……………………………..(hoặc là nhân tiết thu, tiết đông, hoặc nhân ngày lành tháng tốt...) tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương kính dâng trước án, kính mời chư vị Tôn thần lai lâm chiếu giám.
Gia đình chúng con có ngôi mộ của..................................................................
………………………………………………………………………………....
Táng tại xứ này, nay muốn sửa sang xây đắp (hoặc tảo mộ, bốc mộ…) vì vậy chúng con xin kính cáo các đấng Thần linh, Thổ công, Thổ phủ Long Mạch, Tiền Chu Tước, Hậu Huyền Vũ, Tả Thanh Long, Hữu Bạch Hổ và Chư vị Tôn thần cai quản trong khu vực này, chúng con kính mời các vị chư Thần về đây chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho vong linh được an nhàn yên ổn, siêu thoát. Cúi xin các vị phù hộ độ trì cho tín chủ chúng con toàn gia mạnh khỏe an bình, bốn mùa không tật ách, tám tiết hưởng thái bình.
Nam mô a di Đà Phật!Nam mô a di Đà Phật!Nam mô a di Đà Phật!
Cẩn cáo!

*LỄ VONG LINH NGOÀI MỘ:
Nếu viết văn khấn ra giấy thì đọc, xong hoá ngay cùng tiền vàng. Trong khi đợi tuần nhang thổ địa thì mọi người trong gia đình đi viếng thăm các ngôi mộ của gia đình mình, thắp lên mộ mấy nén. Đứng trước ngôi mộ và khấn:
12.Văn khấn lễ vong linh ngoài mộ:
Nam mô a di Đà Phật!Nam mô a di Đà Phật!Nam mô a di Đà Phật!
-Kính lạy:  Chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. Bản cảnh thần linh chư vị.
-Kính lạy: Hương linh……………………………………………(Hiển khảo, Hiển tỷ hoặc Tổ Khảo………….).
Hôm nay là ngày. . …………………………………………………….niên.
Nhân tiết:………………………………………………………………………
Tín chủ con là:.......................................Sinh năm ………………...niên.
Ngụ tại: …………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Chúng con và toàn thể gia đình con cháu, nhờ công ơn võng cực, nền đức cao dầy, gây dựng cơ nghiệp của………………………………………….. chạnh lòng nghĩ đến âm phần ở nơi hoang vắng, tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương kính dâng trước mộ, kính mời chân linh....... . .. ........ . .... . . …………………………………..lai lâm hiến hưởng. Chúng con xin phép được sửa sang phần mộ, bồi xa, bồi thổ, cho được dầy bền, tu sửa minh đường hậu quỷ cho thêm vững chắc. Nhờ ơn Phật Thánh phù trì, đội đức trời che đất chở, cảm niệm Thần linh phù độ, khiến cho được chữ bình an, âm siêu dương thái. Con cháu chúng con xin vì chân linh: ..................................Phát nguyện tích đức tu nhân, làm duyên, làm phúc cúng dâng Tam Bảo, giúp đỡ cô nhi quả phụ, tế bần cứu nạn, hiếu thuận tông nhân để lấy phúc này hướng về Tiên Tổ.
Cúi xin linh thiêng chứng giám, thụ hưởng lễ vật, phù hộ độ trì con cháu, qua lại soi xét cửa nhà. Che tai cứu nạn, ban tài tiếp lộc, điều lành mang đến, điều dữ xua đi. Độ cho gia đạo hưng long, quế hờ tươi tốt, cháu con vinh hưởng lộc trời, già trẻ nhuần ơn Phật Thánh.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin chứng giám.
Nam mô a di Đà Phật!Nam mô a di Đà Phật!Nam mô a di Đà Phật!
Cẩn cáo!
Sau khi khấn xong, đợi hết 2/3 tuần hương thì đi lễ tạ các nơi, hóa vàng, xin lộc và mọi người trở về nhà làm lễ gia thần và gia tiên ở nhà.

Văn khấn ngày mồng một và ngày rằm hàng tháng


Văn khấn ngày mồng một và ngày rằm hàng tháng
Theo tục lệ xưa để lại, cứ vào ngày mồng Một và chiều tối ngày Rằm hàng tháng, các gia đình người Việt Nam thường làm lễ cúng Gia Thần, Gia Tiên để cầu xin cho mọi người trong gia đình được khoẻ mạnh, bình an, may mắn, thành đạt...
Sắm lễ: Lễ cúng vào ngày Mồng Một (lễ Sóc) và lễ cúng vào chiều tối ngày Rằm (lễ Vọng) thường là lễ chay: Hương, loa, trầu cau, quả, tiền vàng. Ngoài lễ chay cũng có thể cúng thêm lễ mặn vào ngày này gồm: Rượu, thịt gà luộc, các món mặn. Sắm lễ ngày mồng một và ngày rằm chủ yếu là thành tâm kính lễ, cầu xin lễ vật có thể rất giản dị: hương, hoa, lá trầu, quả cau, chén nước.
5.Văn khấn thần Thổ Công và các vị thần (Vào ngày mồng Một và ngày Rằm).
Nam mô a di Đà Phật!Nam mô a di Đà Phật!Nam mô a di Đà Phật!
Kính lạy:  Chín phương Trời, mười Phương Chư Phật, Chư phật mười phương.  Hoàng thiên, Hậu Thổ chư vi Tôn thần. Ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần quân. Ngài Bản gia thổ địa Long Mạch. Ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Phúc đức Tôn thần. Ngài tiền hậu địa chủ tài thần. Các Tôn thần cai quản trong khu vực này.
Tín chủ con là:................................................Sinh năm …………………...niên.
Ngụ tại: …………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Hôm nay là ngày…… tháng……năm………………..niên, giờ .……………...
Tín chủ con thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật, kim ngân trà quả đốt nén hương thơm dâng lên trước án. Chúng con thành tâm kính mời: ngài Kim Niên đương cai Thái Tuế chí đức Tôn thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, ngài Bản gia Thổ địa. Long Mạch Tôn thần, các ngài Ngũ Phương, Ngũ Thổ, Phúc đức chính thần, các vị Tôn thần cai quản trong khu vực này. Cúi xin các Ngài nghe thấu lời mời xót thương tín chủ giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng con toàn gia an lạc công việc hanh thông. Người người được bình an, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!Nam mô a di Đà Phật!Nam mô a di Đà Phật!
Cẩn cáo!