60
THÁI TUẾ 六十太歲 VÀ CÁCH TÍNH CÁT HUNG NĂM PHẠM SÁT THÁI TUẾ
Đẩu Mẫu Nguyên Quân 斗姥元君
Nguyên thần thái tuế 六十太歲
*Theo phong tục truyền thông cổ đại của nhân gian .tin rằng mỗi năm
đều có một vị thần minh coi sóc về mọi sự việc của trần gian. Vị thần cai trị
một năm đó gọi là Thái Tuế. Có tát cả là 60 vị Thái Tuế tương ứng với 60 năm
của một “hoa giáp” (chu kỳ 60 năm của âm lịch).
Thần Thái Tuế đại đa số là võ tướng xuất thân, nên trong Đạo giáo
thần tiên gọi tất cả là “Đại Tướng Quân”. Nhưng mỗi vị Thái Tuế có một phong
cách khác nhau, nên việc chấp pháp cũng khác nhau. Từ đó nảy sinh vận trình của
mỗi năm sẽ khác nhau.Ví dụ như, Thái Tuế cầm bút thì năm đó có những biến động
về chính trị; nếu là Thái Tuế cầm kiếm thì năm đó có nhiều loạn lạc , diễn biến
về vũ lực.
Thái Tuế là tên gọi của thần theo Đạo giáo thần tiên , tương truyền
là những hung thần của thiên giới. Tín ngưỡng nầy có xuất xứ từ sự sùng bái các
sao của người đời xưa. Năm âm lịch thành hình do sự phối hợp giữa 10 can và 12
chi, bắt đầu từ “Giáp Tí” đến cuối 60 năm là “Quý Hợi”(một chu kỳ). Như vậy sẽ
có 60 vị Thái Tuế, còn gọi là “Lục thập nguyên thần” hay “Lục thập đại tướng
quân”.
*Năm 1190 là năm Canh Tuất, bà Hoàng Thái Hậu Thụy Thánh , mẹ của
Kim Chương Tông bị bệnh lâu ngày không khỏi, nên tổ chức “cầu đảo” trị bệnh cho
mẹ. Vua cho xây dựng “Đinh Mão Thụy Thánh Điện” (bà mẹ tuổi Đinh Mão) ở Đạo
quán . Mục đích là cúng bái vị Thái Tuế năm Đinh Mão gọi là “Lễ Thuận Tinh”,
nên Hoàng Thái Hậu được lành bệnh. Vì thế, sau đó cúng bái luôn 60 vị Thái Tuế,
cầu cho những năm kế tiếp cũng được tốt lành . Mỗi năm vào ngày mùng tám tháng
giêng, đều có tổ chức “ Thuận Tinh Tiết ” (lễ Tết cúng sao). Từ đó, trong dân
gian lưu hành rộng rãi việc “cúng sao” mỗi năm.
*Về sau , đời Vĩnh Lạc nhà Minh cho xây dựng Điện Thụy Thánh Bạch
Vân Quán ở Đạo quán . Đến đầu đời Thanh, vị Đại Tôn Sư thứ bảy của phái Toàn
Chân Long Môn cải danh hiệu lại là “Nguyên Thần Điện”.
*Thái Tuế còn gọi là Thái Tuế Tinh Quân. Về khoa thiên văn, sao
Thái Tuế chính là Mộc Tinh trên bầu trời. Chu kỳ của sao Mộc quay
quanh Mặt Trời là mười hai năm. Cho nên người xưa gọi sao Mộc là Tuế Tinh hay
Thái Tuế, sau phát triển thành Thái Tuế Tinh Quân hay Tuế Quân. Như vậy, tín
ngưỡng thờ phụng Thái Tuế có nguồn gốc liên hệ đến các sao trên bầu trời.
*Từ đời Tần, Hán , Thái Tuế được xem là một “hung thần” mà mọi
người kính sợ. Có câu :- “Để Thái Tuế hung, phụ Thái Tuế diệc hung” (mạo phạm
đến Thái thì bị điều hung, mà nương tựa vào Thái Tuế cũng không hay). Do đó,
dân gian tin rằng phương hướng của Thái Tuế là hung phương, cho nên không hướng
về phương Thái Tuế, chỉ có thể quay lưng lại là tốt. Không nên động thổ vào
phương hướng Thái Tuế của năm đó, nếu phạm sẽ gặp rất nhiều điều không hay. Từ
sau đời Nguyên, Minh thì Thái Tuế được cho ghi vào danh sách thờ cúng của triều
đình và dân gian để mong cầu “nước yên dân ổn”.
*Câu nói phổ biến : “Thái Tuế đương đầu tọa, vô hỉ khủng hữu họa”
(Gặp Thái Tuế chận đầu, nếu không có hỉ sự, tất phải gặp họa). Người mà vận
niên phạm Thái Tuế, thì trăm việc không thuận, sự nghiệp bị khó khăn, thân thể
đau ốm hoặc bị tai nạn. Muốn cho “tâm an thuận lý” thì người ta đến các Miếu
Thờ Thái Tuế để cúng bái, mong nhờ phước lực của Ngài hóa giải điều xấu. Nếu
thờ cúng Thái Tuế tại nhà, thì cầu mong được bình an thuận sự, công thương).
*Đến đời Sau , Lưu Tú khởi nghĩa thành công, phong cho các chiến
tướng công thần làm “Nhị thập bát tú Thái Tuế”.
*Về sau, có ngài Lục Tục của Đạo Gia xưng tặng những người có đức
độ là “Thái Tuế”, được cả thảy là 60 vị.
*Động tác “Bái Thái Tuế” (an vị Thái Tuế) Lục thập thái tuế quản
nguyên thần con người dưới nhân gian.
Thái tuế hóa giải nạn kiếp hàng năm bảo hộ nguyên thần cho con
người.
Nguyên
thần Thái tuế 六十太歲
CÚNG THÁI TUẾ GIẢI HẠN
HÀNG NĂM
1/- Người bị phạm Xung Thái Tuế :( tuổi xung với năm) Có
tính đối kháng, tấn công , đánh nhau, còn gọi là “phản ngâm” (theo phong thủy).
Đặc điểm của nó là : – trắc trở khó khăn triền miên, bôn ba vất vả
đối phó, làm việc gì cũng không thuận lợi. Gặp trường hợp nầy phải hết sức cẩn
thận và hạn chế phạm vi hoạt động, đừng mở mang thêm cái mới.
2/- Người bị phạm Trị Thái Tuế :Phong thủy gọi là “phục ngâm”,
sức phá hoại kém hơn trên một chút. Gọi là “Trị Thái Tuế” khi tuổi mình trùng
với địa chi của năm đó.
Tính chất: – phiền não kéo dài, ít có thuận lợi suông sẻ. Họa phúc
mỗi thứ phân nửa, lúc được lúc mất. Phải hết sức tỉnh táo, sáng suốt tìm cách
vượt qua khó khăn mới được.
3/- Người bị phạm Hình Thái Tuế : – (tuổi nằm trong tứ xung) có ý
nói về hình luật hoặc thương tật. Tuổi và năm rơi vào trường hợp “lục hình” với
nhau (xem bảng lục hình).
Năm thái tuế: – thị phị khẩu thiệt, tai bay vạ gió, việc đến ngoài
ý muốn. Kỵ việc bảo lãnh cho người, lưu ý các hợp đồng ký kết… dễ động đến cửa
quan.
Thái Tuế thường cúng ở điện Đẩu Mẫu Nguyên Quân và sáu mươi nguyên
thần. Cai quản bản mệnh sáu mươi năm của con người thì công đức, vô tại vô hạn
hóa rủi thành may tài lộc hưng vượng.
Chọn ngày lành giờ tốt mà thờ.lễ thái tuế nguyên thần:
Ngày 12 tháng giêng – la thiên tuế
Ngày 3 tháng 3 ngô thiên tuế
Ngày 8 tháng 3 triệu thiên tuế
Ngày 1 tháng 5 Phong thiên tuế
Ngày 5 tháng 5 Hầu Thiên tuế
Ngày 6 tháng 5 Tiết thiên tuế
Ngày 7 tháng 5 Cảnh thiên tuế
Ngày 12 tháng 5 Lư thiên tuế
Ngày 19 tháng 7 Trị niên thiên tuế
Ngày 3 tháng 8 Từ thiên tuế
Ngày 12 tháng 8 Hà thiên tuế
Ngày 9 tháng 9 Đẩu mẫu nguyên quân trị niên thái tuế
Ngày 1 tháng 12 Đàm thiên tuế
Ngoài việc “Bái Thái Tuế”, còn phải đeo một miếng cổ ngọc hoặc dán
phù Thái Tuế để hóa giải xấu ác.
Thái Tuế ngoài việc thể hiện vận trình chung của lưu niên năm đó,
còn ảnh hưởng đến mệnh vận của con người . Nếu sinh tiêu (tuổi) của người nào
không hợp với lưu niên Thái Tuế, gọi là “phạm Thái Tuế”, thì vận trình năm của
người đó không tốt, phải dùng phương pháp “Nhiếp Thái Tuế” để hóa giải.
*Trong nội điện của Điện Nguyên Thần ở Bạch Vân Quán Đạo quán ,
không những thờ 60 vị Thái Tuế mà còn thờ Đẩu Mẫu Nguyên Quân và Tả Phù , Hữu
Bật. Căn cứ vào sách Đạo Tạng trong chương Nguyên Thần liệt kê 60 vị Thái Tuế,
cùng với tả hữu tổng cộng thành một trăm tám mươi vị, do số 60 nhân 3 mà thành.
Thái Tuế Nguyên Thần
Phù 太歲
1. TÊN THÁI TUẾ 2 HOA GIÁP (120 NĂM) ĐƯƠNG ĐẠI
仙里五雷 顯應壇-殷雷鎮宅 – 中宮秘符)
TT
|
NĂM
|
THÁI TUẾ
|
Âm lịch
|
Dương lịch
|
Chữ Hán
|
Âm đọc
|
1
|
Giáp Tý
|
1924 , 1984
|
甲子金辨
|
KIM BIỆN
|
2
|
Ất Sửu
|
1925 , 1985
|
乙丑陳才
|
TRẦN TÀI
|
3
|
Bính Dần
|
1926 , 1986
|
丙寅沈興
|
THẨM HƯNG
|
4
|
Ðinh Mão
|
1927 , 1987
|
丁卯耿章
|
CẢNH CHƯƠNG
|
5
|
Mậu Thìn
|
1928 , 1988
|
戊辰趙達
|
TRIỆU ĐẠT
|
6
|
Kỷ Tỵ
|
1929 , 1989
|
己巳郭燦
|
QUÁCH XÁN
|
7
|
Canh Ngọ
|
1930 , 1990
|
庚午王清
|
VƯƠNG THANH
|
8
|
Tân Mùi
|
1931 , 1991
|
辛未李素
|
LÝ TỐ
|
9
|
Nhâm Thân
|
1932 , 1992
|
壬申劉旺
|
LƯU VƯỢNG
|
10
|
Quý Dậu
|
1933 , 1993
|
癸酉康志
|
KHANG CHÍ
|
11
|
Giáp Tuất
|
1934 , 1994
|
甲戌訾廣
|
TƯ QUẢNG
|
12
|
Ất Hợi
|
1935 , 1995
|
乙亥吳保
|
NGÔ BẢO
|
13
|
Bính Tý
|
1936 , 1996
|
丙子郭嘉
|
QUÁCH GIA
|
14
|
Ðinh Sửu
|
1937 , 1997
|
丁丑汪文
|
UÔNG VĂN
|
15
|
Mậu Dần
|
1938 , 1998
|
戊寅曾光
|
TĂNG QUANG
|
16
|
Kỷ Mão
|
1939 , 1999
|
己卯龔仲
|
CỦNG TRỌNG
|
17
|
Canh Thìn
|
1940 , 2000
|
庚辰章德
|
CHƯƠNG ĐỨC
|
18
|
Tân Tỵ
|
1941 , 2001
|
辛己鄭祖
|
TRỊNH TỔ
|
19
|
Nhâm Ngọ
|
1942 , 2002
|
壬午陸明
|
LỤC MINH
|
20
|
Quý Mùi
|
1943 , 2003
|
癸未魏仁
|
NGUỴ NHÂN
|
21
|
Giáp Thân
|
1944 , 2004
|
甲申方傑
|
PHƯƠNG KIỆT
|
22
|
Ất Dậu
|
1945 , 2005
|
乙酉蔣嵩
|
TƯỞNG TUNG
|
23
|
Bính Tuất
|
1946 , 2006
|
丙戌白敏
|
BẠCH MẪN
|
24
|
Ðinh Hợi
|
1947 , 2007
|
丁亥封濟
|
PHONG TẾ
|
25
|
Mậu Tý
|
1948 , 2008
|
戊子鄭堂
|
TRỊNH ĐƯỜNG
|
26
|
Kỷ Sửu
|
1949 , 2009
|
己丑潘佑
|
PHAN HỮU
|
27
|
Canh Dần
|
1950 , 2010
|
庚寅鄔桓
|
Ổ HOÀN
|
28
|
Tân Mão
|
1951 , 2011
|
辛卯范寧
|
PHẠM NINH
|
29
|
Nhâm Thìn
|
1952 , 2012
|
壬辰彭泰
|
BÀNH THÁI
|
30
|
Quý Tỵ
|
1953 , 2013
|
癸巳徐斝
|
TỪ GIẢ
|
31
|
Giáp Ngọ
|
1954 , 2014
|
甲午章誠
|
CHƯƠNG THÀNH
|
32
|
Ất Mùi
|
1955 , 2015
|
乙未楊賢
|
DƯƠNG HIỀN
|
33
|
Bính Thân
|
1956 , 2016
|
丙申管仲
|
QUẢN TRỌNG
|
34
|
Ðinh Dậu
|
1957 , 2017
|
丁酉康傑
|
KHANG KIỆT
|
35
|
Mậu Tuất
|
1958 , 2018
|
戊戌姜武
|
KHƯƠNG VŨ
|
36
|
Kỷ Hợi
|
1959 , 2019
|
己亥謝燾
|
TẠ ĐÀO
|
37
|
Canh Tý
|
1960 , 2020
|
庚子盧超
|
LƯ SIÊU
|
38
|
Tân Sửu
|
1961 , 2021
|
辛丑湯信
|
THANG TÍN
|
39
|
Nhâm Dần
|
1962 , 2022
|
壬寅賀諤
|
HẠ NGẠC
|
40
|
Quý Mão
|
1963 , 2023
|
癸卯皮時
|
BÌ THỜI
|
41
|
Giáp Thìn
|
1964 , 2024
|
甲辰李誠
|
LÝ THÀNH
|
42
|
Ất Tỵ
|
1965 , 2025
|
乙巳吳遂
|
NGÔ TOẠI
|
43
|
Bính Ngọ
|
1966 , 2026
|
丙午文哲
|
VĂN TRIẾT
|
44
|
Ðinh Mùi
|
1967 , 2027
|
丁未繆丙
|
MÂU BÍNH
|
45
|
Mậu Thân
|
1968 , 2028
|
戊申喻志
|
DỤ CHÍ
|
46
|
Kỷ Dậu
|
1969 , 2029
|
己酉程實
|
TRÌNH THỰC
|
47
|
Canh Tuất
|
1970 , 2030
|
庚戌猊秘
|
NGHÊ BÍ
|
48
|
Tân Hợi
|
1971 , 2031
|
辛亥葉堅
|
DIỆP KIÊN
|
49
|
Nhâm Tý
|
1972 , 2032
|
壬子丘德
|
KHÂU ĐỨC
|
50
|
Quý Sửu
|
1973 , 2033
|
癸丑林朴
|
LÂM PHIÊU
|
51
|
Giáp Dần
|
1974 , 2034
|
甲寅張朝
|
TRƯƠNG TRIỀU
|
52
|
Ất Mão
|
1975 , 2035
|
乙卯萬清
|
VẠN THANH
|
53
|
Bính Thìn
|
1976 , 2036
|
丙辰辛亞
|
TÂN Á
|
54
|
Ðinh Tỵ
|
1977 , 2037
|
丁巳易彥
|
DỊCH NGẠN
|
55
|
Mậu Ngọ
|
1978 , 2038
|
戊午黎卿
|
LÊ KHANH
|
56
|
Kỷ Mùi
|
1979 , 2039
|
己未傅儻
|
PHÓ THẢNG
|
57
|
Canh Thân
|
1980 , 2040
|
庚申毛梓
|
MAO TỬ
|
58
|
Tân Dậu
|
1981 , 2041
|
辛酉石政
|
THẠCH CHÍNH
|
59
|
Nhâm Tuất
|
1982 , 2042
|
壬戌洪克
|
HỒNG KHẮC
|
60
|
Quý Hợi
|
1983 , 2043
|
癸亥盧程
|
LƯ TRÌNH
|
2. BẢNG TRỊ, XUNG, HÌNH
THÁI TUẾ TRONG VÒNG HOA GIÁP
六十甲子年值, 沖, 刑太歲參考
LỤC THẬP HOA GIÁP / TÊN THÁI TUẾ
六十甲子年/太歲姓名
|
LƯU NIÊN
流
年
|
SINH TIẾU
生
肖
|
PHẠM THÁI TUẾ
犯 太 歲
|
TRỊ
值
|
XUNG
沖
|
HÌNH
刑
|
甲子金辦
|
丙子郭嘉
|
戊子郢班
|
庚子虞起
|
壬子邱德
|
子
|
鼠
|
鼠
|
馬
|
兔
|
乙丑陳泰
|
丁丑汪文
|
己丑潘蓋
|
辛丑湯信
|
癸丑林簿
|
丑
|
牛
|
牛
|
羊
|
羊 狗
|
丙寅沈興
|
戊寅曾光
|
庚寅鄔桓
|
壬寅賀諤
|
甲寅張朝
|
寅
|
虎
|
虎
|
猴
|
蛇 猴
|
丁卯耿章
|
己卯伍仲
|
辛卯范寧
|
癸卯皮時
|
乙卯方清
|
卯
|
兔
|
兔
|
雞
|
鼠
|
戊辰趙達
|
庚辰重德
|
壬辰彭泰
|
甲辰李滅
|
丙辰辛亞
|
辰
|
龍
|
龍
|
狗
|
龍
|
己已郭燦
|
辛已鄭祖
|
癸已徐舜
|
乙已吳逐
|
丁已易彥
|
巳
|
蛇
|
蛇
|
豬
|
虎 猴
|
庚午王清
|
壬午陸明
|
甲午張詞
|
丙午文折
|
戊午姚黎
|
午
|
馬
|
馬
|
鼠
|
馬
|
辛未李素
|
癸未魏明
|
乙未楊賢
|
丁未僇丙
|
己未傅稅
|
未
|
羊
|
羊
|
牛
|
牛 狗
|
壬申劉旺
|
甲申方傑
|
丙申管仲
|
戊申俞忠
|
庚申毛倖
|
申
|
猴
|
猴
|
虎
|
虎 蛇
|
癸酉康忠
|
乙酉蔣耑
|
丁酉康傑
|
己酉程寅
|
辛酉文政
|
酉
|
雞
|
雞
|
兔
|
雞
|
甲戌誓廣
|
丙戌向般
|
戊戌姜武
|
庚戌化秋
|
壬戌洪范
|
戌
|
狗
|
狗
|
龍
|
牛 羊
|
乙亥伍保
|
丁亥封齊
|
己亥謝壽
|
辛亥葉堅
|
癸亥虞程
|
亥
|
豬
|
豬
|
蛇
|
豬
|
Nguyên thần thái tuế 六十太歲
Thái Tuế :
(太歲): Mộc Tinh (木星, Jupiter), còn gọi là Tuế Tinh (歲星), Thái Âm (太陰),
Tuế Âm (歲陰), Tuế Quân (歲君), Thái Tuế Tinh Quân (太歲星君), là tên gọi của vị thần
trong Đạo giáo thần tiên Cổ đại . Ngày xưa ngôi sao này được dùng để đếm tuổi
nên có tên gọi như vậy, về sau linh ứng thành tín ngưỡng thần linh.
Thái Tuế còn là tên của một trong Lưu Niên Tuế Số Thập Nhị Thần Sát
(流年歲數十二神煞), lưu hành trong 12 tháng, với câu kệ là: “Thái Tuế đương đầu tọa,
chư thần bất cảm đương, tự thân vô khắc hại, tu dụng khốc đa dương (太歲當頭坐、諸神不敢當、自身無剋害、須用哭爹娘,
Thái Tuế ngay đầu tọa, các thần chẳng dám chường, tự thân không nguy hại, nên
thương khóc mẹ cha).” Sao này có công năng đè ép các sao Thần Sát, người gặp
sao này nếu gặp vận thì xấu nhiều tốt ít, chủ yếu gặp tai nạn bất trắc, nên làm
việc phước thiện. Trong dân gian thường có từ “phạm Thái Tuế (犯太歲)”, “xung Thái
Tuế (衝太歲)”, “hình Thái Tuế (刑太歲)” hay “thiên xung Thái Tuế (偏衝太歲)”. Tỷ dụ như
năm nay là năm con Tỵ (巳, con rắn), người tuổi con rắn là phạm Thái Tuế, tuổi
Hợi (亥, con heo) là xung Thái Tuế; tuổi Thân (申, con khỉ) và Dần (寅, con cọp)
là thiên xung Thái Tuế. Vì vậy, có câu ngạn ngữ rằng: “Thái Tuế đương đầu tọa,
vô hỷ khủng hữu họa (太歲當頭坐、無喜恐有禍, Thái Tuế trên đầu ngự, chẳng vui e có họa).”
Cho nên, người ta có tục lệ An Thái Tuế (安太歲), tức cúng sao giải hạn, cầu
nguyện được vạn sự bình an, cát tường. Ngay từ buổi đầu, tục lệ An Thái Tuế rất
giản dị. Tín đồ nào muốn cúng An Thái Tuế thì nên nhân dịp trước hay sau tiết
Xuân, lấy giấy màu hồng hay vàng viết lên dòng chữ như “Bản niên Thái Tuế
Tinh Quân đáo thử (本年太歲星君到此, năm nay Thái Tuế Tinh Quân đến đây)”, “Bản
niên Thái Tuế Tinh Quân thần vị (本年太歲星君神位, thần vị của Thái Tuế Tinh Quân
năm nay)”, “Nhất tâm kính phụng Thái Tuế Tinh Quân (一心敬奉太歲星君, một lòng kính thờ
Thái Tuế Tinh Quân)”, đem dán trong nhà, hằng ngày dâng hương cầu khấn. Đến
cuối năm, nên đem giấy đó ra đốt với ý nghĩa là “tiễn Thần lên Trời.” Tương
truyền trong vòng 60 năm, mỗi năm Trời phái một vị thần phụ trách năm ấy, quản
lý toàn bộ việc phước họa của con người. Cho nên, trong thời gian 60 năm ấy có
60 vị Thái Tuế. Tín ngưỡng này có từ thời Nam Bắc Triều (南北朝, 220-589), và đến
đầu thời nhà Thanh (清, 1616-1911) thì có tên họ rõ ràng của 60 vị thần Thái Tuế
Tinh Quân. Tên của mỗi vị ứng vào các năm như sau:
(1) Thái Tuế năm Giáp Tý là Kim Biện Tổ Sư (金辦祖師),
(2) Thái Tuế năm Ất Sửu là Trần Tài Tổ Sư (陳材祖師),
(3) Thái Tuế năm Bính Dần là Đam Chương Tổ Sư (耿章祖師),
(4) Thái Tuế năm Đinh Mão là Trầm Hưng Tổ Sư (沉興祖師),
(5) Thái Tuế năm Mậu Thìn là Triệu Đạt Tổ Sư (趙達祖師),
(6) Thái Tuế năm kỷ tỵ là Quách Xán Tổ Sư (郭燦祖師),
(7) Thái Tuế năm Canh Ngọ là Vương Thanh Tổ Sư (王清祖師),
(8) Thái Tuế năm Tân Mùi là Lý Tố Tổ Sư (李素祖師),
(9) Thái Tuế năm Nhâm Thân là Lưu Vượng Tổ Sư (劉旺祖師),
(10) Thái Tuế năm Quý Dậu là Khang Chí Tổ Sư (康志祖師),
(11) Thái Tuế năm Giáp Tuất là Thí Quảng Tổ Sư (施廣祖師),
(12) Thái Tuế năm Ất Hợi là Nhiệm Bảo Tổ Sư (任保祖師),
(13) Thái Tuế năm Bính Tý là Quách Gia Tổ Sư (郭嘉祖師),
(14) Thái Tuế năm Đinh Sửu là Uông Văn Tổ Sư (汪文祖師),
(15) Thái Tuế năm Mậu Dần là Tằng Quang Tổ Sư (曾光祖師),
(16) Thái Tuế năm Kỷ Mão là Long Trọng Tổ Sư (龍仲祖師),
(17) Thái Tuế năm Canh Thìn là Đổng Đức Tổ Sư (董德祖師),
(18) Thái Tuế năm Tân Tỵ là Trịnh Đán Tổ Sư (鄭但祖師),
(19) Thái Tuế năm Nhâm Ngọ là Lục Minh Tổ Sư (陸明祖師),
(20) Thái Tuế năm Quý Mùi là Ngụy Nhân Tổ Sư (魏仁祖師),
(21) Thái Tuế năm Giáp Thân là Phương Kiệt Tổ Sư (方杰祖師),
(22) Thái Tuế năm Ất Dậu là Tương Sùng Tổ Sư (蔣崇祖師),
(23) Thái Tuế năm Bính Tuất là Bạch Mẫn Tổ Sư (白敏祖師),
(24) Thái Tuế năm Đinh Hợi là Phong Tề Tổ Sư (封齊祖師),
(25) Thái Tuế năm Mậu Tý là Trịnh Thang Tổ Sư (鄭鏜祖師),
(26) Thái Tuế năm Kỷ Sửu là Phan Tá Tổ Sư (潘佐祖師),
(27) Thái Tuế năm canh dần là Ổ Hoàn Tổ Sư (鄔桓祖師),
(28) Thái Tuế năm Tân Mão là Phạm Ninh Tổ Sư (范寧祖師),
(29) Thái Tuế năm Nhâm Thìn là Bành Thái Tổ Sư (彭泰祖師),
(30) Thái Tuế năm Quý Tỵ là Từ Hoa Tổ Sư (徐華祖師),
(31) Thái Tuế năm Giáp Ngọ là Chương Từ Tổ Sư (章詞祖師),
(32) Thái Tuế năm Ất Mùi là Dương Tiên Tổ Sư (楊仙祖師),
(33) Thái Tuế năm Bính Thân là Quản Trọng Tổ Sư (管仲祖師),
(34) Thái Tuế năm Đinh Dậu là Đường Kiệt Tổ Sư (唐傑祖師),
(35) Thái Tuế năm Mậu Tuất là Khương Võ Tổ Sư (姜武祖師),
(36) Thái Tuế năm Kỷ Hợi là Tạ Đảo Tổ Sư (謝燾祖師),
(37) Thái Tuế năm Canh Tý là Ngu Khởi Tổ Sư (虞起祖師),
(38) Thái Tuế năm Tân Sửu là Dương Tín Tổ Sư (楊信祖師),
(39) Thái Tuế năm Nhâm Dần là Hiền Ngạc Tổ Sư (賢諤祖師),
(40) Thái Tuế năm Quý Mão là Bì Thời Tổ Sư (皮時祖師),
(41) Thái Tuế năm Giáp Thìn là Lý Thành Tổ Sư (李誠祖師),
(42) Thái Tuế năm Ất Tỵ là Ngô Toại Tổ Sư (吳遂祖師),
(43) Thái Tuế năm Bính Ngọ là Văn Triết Tổ Sư (文哲祖師),
(44) Thái Tuế năm Đinh Mùi là Mậu Bính Tổ Sư (繆丙祖師),
(45) Thái Tuế năm Mậu Thân là Từ Hạo Tổ Sư (徐浩祖師),
(46) Thái Tuế năm Kỷ Dậu là Trình Bảo Tổ Sư (程寶祖師),
(47) Thái Tuế năm Canh Tuất là Nghê Bí Tổ Sư (倪秘祖師),
(48) Thái Tuế năm Tân Hợi là Diệp Kiên Tổ Sư (葉堅祖師),
(49) Thái Tuế năm Nhâm Tý là Kheo Đức Tổ Sư (丘德祖師),
(50) Thái Tuế năm Quý Sửu là Chu Đắc Tổ Sư (朱得祖師),
(51) Thái Tuế năm Giáp Dần là Trương Triều Tổ Sư (張朝祖師),
(52) Thái Tuế năm Ất Mão là Vạn Thanh Tổ Sư (萬清祖師),
(53) Thái Tuế năm Bính Thìn là Tân Á Tổ Sư (辛亞祖師),
(54) Thái Tuế năm Đinh Tỵ là Dương Ngạn Tổ Sư (楊彥祖師),
(55) Thái Tuế năm Mậu Ngọ là Lê Khanh Tổ Sư (黎卿祖師),
(56) Thái Tuế năm Kỷ Mùi là Phó Đảng Tổ Sư (傅黨祖師),
(57) Thái Tuế năm Canh Thân là Mao Tử Tổ Sư (毛梓祖師),
(58) Thái Tuế năm Tân Dậu là Thạch Chính Tổ Sư (石政祖師),
(59) Thái Tuế năm Nhâm Tuất là Hồng Sung Tổ Sư (洪充祖師), và
(60) Thái Tuế năm Quý Hợi là Ngu Trình Tổ Sư (虞程祖師).
ST-TTĐ-PHVHV